Dịch vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân trong kinh doanh uy tín, chuyên nghiệp đến từ đội ngũ Luật sư hàng đầu của Đức Khôi. Chúng tôi với 12+ hình thành và phát triển, hỗ trợ hơn 10.000 doanh nghiệp trong và ngoài nước bảo vệ thành công dữ liệu cá nhân của mình một cách an toàn nhất. Cùng tìm hiểu thêm về dịch vụ của chúng tôi nhé!
Dữ liệu cá nhân là gì ?
Dữ liệu cá nhân căn cứ theo khoản 1 điều 2 của Nghị định số 13/2023/NĐ-CP được xác định như sau:
Dữ liệu cá nhân là thông tin nhận dạng dưới dạng ký hiệu, hình ảnh, chữ số, âm thanh hoặc các dạng tương tự trên môi trường điện tử gắn liền với một con người cụ thể hoặc giúp xác định một con người cụ thể. Dữ liệu cá nhân bao gồm các dữ liệu cá nhân cơ bản và dữ liệu cá nhân nhạy cảm.
Dữ liệu cá nhân bao gồm những thông tin nào ?
Căn cứ vào Nghị định số 13/2023/NĐ-CP đã xác định dữ liệu cá nhân gồm có:
Dữ liệu cơ bản:
- Họ, tên đệm và tên khai sinh, các tên gọi khác (nếu có)
- Ngày, tháng, năm sinh hoặc ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích;
- Giới tính
- Nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, nơi tạm trú, nơi thường trú, nơi ở hiện tại, địa chỉ quê quán và liên hệ
- Quốc tịch;
- Hình ảnh cá nhân;
- Số điện thoại, CMND (Chứng minh nhân dân), số định danh cá nhân ( căn cước công dân), số hộ chiếu, số biển số xe, số giấy phép lái xe, mã số thuế cá nhân, số thẻ bảo hiểm y tế, số bảo hiểm xã hội;
- Tình trạng hôn nhân;
- Thông tin về các mối quan hệ gia đình(cha, mẹ và con cái)
- Các thông tin về tài khoản số của cá nhân; dữ liệu số của cá nhân phản ánh hoạt động hay lịch sử hoạt động trên không gian mạng;
- Các thông tin khác gắn liền với một con người cụ thể nhằm giúp xác định một người cụ thể không xác định tại quy định điều 2 Nghị định số 13/2023/NĐ-CP.
Dữ liệu nhạy cảm:
Dữ liệu cá nhân nhạy cảm hay thông tin cá nhân nhạy cảm là dữ liệu cá nhân được gắn liền với quyền riêng tư của cá nhân đó. Khi mà quyền riêng tư cá nhân bị xâm phạm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích của cá nhân đó bao gồm:
- Quan điểm chính trị, tôn giáo;
- Tình trạng về đời tư, sức khỏe được ghi lại trong hồ sơ bệnh án, không bao gồm các thông tin về nhóm máu;
- Thông tin liên quan tới nguồn gốc của chủng tộc, dân tộc;
- Thông tin thừa hưởng các đặc điểm di truyền hoặc có được của cá nhân;
- Thông tin về đặc điểm sinh học , thuộc tính vật lý riêng của cá nhân;
- Thông tin về đời sống tình giục hoặc các xu hướng tình dục của cá nhân;
- Dữ liệu về tội phạm, các hành vi phạm tội đã được thu thập và lưu trữ bởi cơ quan thực thi pháp luật;
- Thông tin khách hàng của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, các tổ chức được phép khác bao gồm những thông tin sau: thông tin định danh khách hàng căn cứ theo các quy định của pháp luật, thông tin về tiền gửi, thông tin về tài khoản hoặc các thông tin về tài sản gửi, thông tin về cá nhân, tổ chức là bên đảm bảo cho tổ chức tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán, chi nhánh ngân hàng;
- Dữ liệu của cá nhân qua dịch vụ định vị;
- Dữ liệu của cá nhân được pháp luật quy định là đặc thù và do đó cần có các biện pháp bảo mật cần thiết.
Các chủ thể nào trong quan hệ bảo vệ dữ liệu
Có nhiều chủ thể trong quan hệ này, tuy nhiên, tác giả lưu ý cần quan tâm tới một số chủ thể như sau:
- Chủ thể thứ nhất: Chủ thể dữ liệu như đã nêu trên đây. Ví dụ: Người lao động trong doanh nghiệp là chủ thể dữ liệu đối với các thông tin cá nhân mà mình đã cung cấp cho Doanh nghiệp trong quá trình ứng tuyển, tuyển dụng và làm việc.
- Chủ thể thứ hai là bên kiểm soát dữ liệu. Bên Kiểm soát DLCN là tổ chức, cá nhân quyết định mục đích và phương tiện xử lý dữ liệu cá nhân. Ví dụ: Doanh nghiệp là bên kiểm soát dữ liệu khi quyết định lưu trữ hồ sơ tuyển dụng và hồ sơ đánh giá quá trình làm việc của người lao động vào hồ sơ giấy và scan để lưu trữ trên phần mềm.
- Chủ thể thứ ba là bên xử lý dữ liệu. Bên Xử lý DLCN là tổ chức, cá nhân thực hiện việc xử lý dữ liệu thay mặt cho Bên Kiểm soát dữ liệu, thông qua một hợp đồng hoặc thỏa thuận với Bên Kiểm soát dữ liệu.
Chủ thể thứ hai và chủ thể thứ ba có thể là những tổ chức, cá nhân độc lập hoặc là một.
Quyền của Chủ thể dữ liệu
Chủ thể dữ liệu có 11 quyền cơ bản bao gồm:
- Quyền được biết: Cá nhân được biết về hoạt động xử lý DLCN của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Quyền đồng ý: Cá nhân được đồng ý hoặc không đồng ý cho phép xử lý DLCN của mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 17 Nghị định này.
- Quyền truy cập: Cá nhân được truy cập để xem, chỉnh sửa hoặc yêu cầu chỉnh sửa DLCN của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Quyền rút lại sự đồng ý: Cá nhân dữ liệu được quyền rút lại sự đồng ý của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Quyền xóa dữ liệu: Cá nhân có quyền được xóa hoặc yêu cầu xóa DLCN của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Quyền hạn chế xử lý dữ liệu: Quyền được yêu cầu hạn chế xử lý DLCN của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác; Việc hạn chế xử lý dữ liệu được thực hiện trong 72 giờ sau khi có yêu cầu của chủ thể dữ liệu, với toàn bộ DLCN mà chủ thể dữ liệu yêu cầu hạn chế, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Quyền cung cấp dữ liệu: Quyền được yêu cầu Bên Kiểm soát DLCN, Bên Kiểm soát và xử lý DLCN cung cấp cho bản thân DLCN của mình, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Quyền phản đối xử lý dữ liệu: Chủ thể được phản đối Bên Kiểm soát DLCN, Bên Kiểm soát và xử lý DLCN xử lý DLCN của mình nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế tiết lộ DLCN hoặc sử dụng cho mục đích quảng cáo, tiếp thị, trừ trường hợp luật có quy định khác; Bên Kiểm soát DLCN, Bên Kiểm soát và xử lý DLCN thực hiện yêu cầu của chủ thể dữ liệu trong 72 giờ sau khi nhận được yêu cầu, trừ trường hợp luật có quy định khác.
- Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện: Chủ thể có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
- Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại: Chủ thể dữ liệu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật khi xảy ra vi phạm quy định về bảo vệ DLCN của mình, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
- Quyền tự bảo vệ: Chủ thể dữ liệu có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan và Nghị định này, hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện các phương thức bảo vệ quyền dân sự theo quy định tại Điều 11 Bộ luật Dân sự.
Quy định bảo vệ dữ liệu trong kinh doanh
Trong Nghị định số 13/2023/NĐ-CP đã nêu rõ về bảo vệ dữ liệu cá nhân trong kinh doanh các dịch vụ tiếp thị, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm theo đó: Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tiếp thị quảng cáo giới thiệu sản phẩm chỉ được sử dụng dữ liệu cá nhân của khách hàng được thu thập qua hoạt động kinh doanh của mình để kinh doanh tiếp thị giới thiệu sản phẩm quảng cáo khi có sự đồng ý của chủ thể dữ liệu.
Việc xử lý các dữ liệu cá nhân của khách hàng cần phải có sự đồng ý của khách hàng trên cơ sở khách hàng được biết rõ nội dung, hình thức, phương thức, tần xuất giới thiệu sản phẩm. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm chứng minh việc sử dụng dữ liệu khách hàng để giới thiệu sản phẩm đúng với quy định khoản 1 và 2.
Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân sẽ cung cấp các thông tin về chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng, Pháp luật nhà nước về bảo vệ dữ liệu cá nhân; tuyên truyền và phổ biến các chính sách pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân; cập nhật thông tin và tình hình bảo vệ dữ liệu cá nhân tiếp nhận các thông tin và hồ sơ dữ liệu về hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân trên không gian mạng; cung cấp các kết quả đánh giá công tác bảo vệ dữ liệu cá nhân của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Ngoài ra, Cổng thông tin quốc gia về bảo vệ dữ liệu cá nhân sẽ tiếp nhận các thông báo vi phạm quy định về dữ liệu cá nhân và cảnh báo, phối hợp cảnh báo nguy cơ với các hành vi xâm phạm dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật; Thực hiện các hoạt động bảo vệ dữ liệu cá nhân theo quy định của pháp luật.
Xử lý dữ liệu là gì ?
Xử lý dữ liệu cá nhân là một hoặc nhiều hoạt động tác động tới DLCN, như: thu thập, ghi, phân tích, xác nhận, lưu trữ, chỉnh sửa, công khai, kết hợp, truy cập, truy xuất, thu hồi, mã hóa, giải mã, sao chép, chia sẻ, truyền đưa, cung cấp, chuyển giao, xóa, hủy DLCN hoặc các hành động khác có liên quan.
Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài là hoạt động sử dụng không gian mạng, thiết bị, phương tiện điện tử hoặc các hình thức khác chuyển DLCN của công dân Việt Nam tới một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc sử dụng một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xử lý DLCN của công dân Việt Nam, bao gồm:
- Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển DLCN của công dân Việt Nam cho tổ chức, doanh nghiệp, bộ phận quản lý ở nước ngoài để xử lý phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý;
- Xử lý DLCN của công dân Việt Nam bằng các hệ thống tự động nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Bên Kiểm soát DLCN, Bên Kiểm soát và xử lý DLCN, Bên Xử lý DLCN phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý.
Các biện pháp bảo vệ dữ liệu cá nhân
Bảo vệ dữ liệu cá nhân là những hoạt động phức tạp, đòi hỏi có sự kết hợp giữa nhiều yếu tố và phương pháp khác nhau. Trước hết, phải khẳng định rằng, các biện pháp bảo vệ DLCN không phải là hành động diễn ra trong một thời gian ngắn hay tại một thời điểm, mà là một quá trình lâu dài, xuyên suốt. Tính lâu dài và xuyên suốt này dẫn tới yêu cầu phải có một bộ phận hoặc cán bộ chuyên trách về xử lý DLCN. Đối với doanh nghiệp lớn, có thể xây dựng một bộ phận riêng hoặc một bộ phận trong phòng kiểm soát tuân thủ hoặc phòng pháp chế.
Doanh nghiệp là một trong các chủ thể quan trọng và gánh chịu nhiều nghĩa vụ nhất liên quan đến vấn đề bảo vệ thông tin cá nhân, bởi các mối quan hệ đa chiều và sự tham gia vào nhiều mối quan hệ với các tổ chức, cá nhân khác nhau. Do đó, để đảm bảo hiệu quả của công ty tác kiểm soát tuân thủ nội bộ, doanh nghiệp cần trang bị cho mình những biện pháp bảo vệ DLCN một cách nhất quán, đồng bộ và hiệu quả.
Biện pháp quản lý do tổ chức, cá nhân có liên quan tới xử lý dữ liệu thực hiện.
Cụ thể của biện pháp này, bao gồm 02 nhóm nội dung gồm: (i) xây dựng bộ phận hoặc cá nhân phụ trách vấn đề bảo vệ DLCN. Bộ phận/ cá nhân này cần là người có trình độ hiểu biết, có năng lực và kinh nghiệm trong vấn đề bảo vệ DLCN, đã trải qua các lớp tập huấn nghiệp vụ về bảo vệ DLCN; (ii) xây dựng hệ thống chính sách, quy chế về bảo vệ DLCN.
Hệ thống chính sách, quy chế về bảo vệ dữ liệu cá nhân bao gồm:
Quy chế bảo mật thông tin;
Quy chế bảo mật thông tin là văn bản áp dụng nội bộ, quy định các nội dung liên quan đến thu thập dữ liệu, cam kết về cung cấp và chuyển giao quyền lưu trữ, xử lý DLCN cho doanh nghiệp, các trường hợp vi phạm và xử lý vi phạm ….
Mục đích của quy chế này, không chỉ để quy định cụ thể các vấn đề về xử lý DLCN mà còn là công cụ để phòng ngừa và ngăn chặn nguy cơ doanh nghiệp bị coi là vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ DLCN; bảo vệ quyền riêng tư cá nhân, bảo vệ tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Kèm theo văn bản là các biểu mẫu nội bộ (như: mẫu chấp thuận xử lý DLCN, mẫu chuyển giao quyền xử lý DLCN …).
Chính sách bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Chính sách bảo vệ dữ liệu cá nhân là văn bản tuyên cáo của doanh nghiệp đối với thị trường, khách hàng, đối tác, bạn hàng về vấn đề bảo vệ DLCN. Bạn có thể tham khảo Chính sách của Viettel về chính sách bảo vệ DLCN tại đây: https://viettelmoney.vn/wp-content/uploads/2023/07/BVDLCN.pdf
Nếu quy chế bảo mật thông tin là văn bản có tính chất nội bộ, thì chính sách bảo vệ DLCN có thể có phạm vi áp dụng rộng rãi hơn ra bên ngoài phạm vi của doanh nghiệp. Đây là một tài liệu hết sức quan trọng, có giá trị như một bản thoả thuận hay hợp đồng giữa doanh nghiệp và các chủ thể DLCN bên ngoài doanh nghiệp trong việc xác lập cơ sở pháp lý về vấn đề thu thập, lưu trữ, xử lý, chuyển dữ liệu.
Theo kinh nghiệm mà các Luật sư tư vấn của chúng tôi đã cọ xát nhiều năm qua hàng nghìn trường hợp, thì trong bối cảnh pháp luật không thể đưa ra quy định chi tiết và đầy đủ, thì doanh nghiệp cần chủ động xây dựng hệ thống chính sách bảo vệ DLCN này để tạo hành lang pháp lý cho việc kiểm soát tuân thủ một cách hiệu quả nhất, né tránh các rủi ro về pháp lý và rủi ro về tài chính.
Biện pháp kỹ thuật do tổ chức, cá nhân có liên quan
Các biện pháp này thể hiện ở việc doanh nghiệp chủ động xây dựng các hệ thống kỹ thuật, như phần mềm, tường lửa, các biện pháp chống sao chép, biện pháp kiểm soát việc thu thập và xử lý dữ liệu trong nội bộ doanh nghiệp và trên các nền tảng trực tiếp.
Biện pháp này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp vận hành trang thông tin điện tử, trang thương mại điện tử hoặc các phần mềm trong quá trình giao dịch với khách hàng, đối tác …
Biện pháp do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện
Trong trường hợp chủ thể dữ liệu cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền chủ động thực hiện các biện pháp kiểm tra hành động xâm phạm quyền, hành động vi phạm pháp luật về xử lý DLCN, các cơ quan có thẩm quyền đó sẽ thực hiện các biện pháp xử lý, như điều tra, xác minh, xử phạt hành chính hoặc truy tố.
Chủ thể dữ liệu có thể tự mình điều tra, xác minh và thu thập chứng cứ để tố giác hành vi vi phạm tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, khởi kiện ra toà án nhân dân có thẩm quyền để đề nghị xử lý hành vi xâm phạm.
Biện pháp điều tra, tố tụng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện;
Đây là các biện pháp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về hành vi vi phạm liên quan đến bảo vệ DLCN.
Trong giai đoạn này, đặc biệt nhấn mạnh vai trò của các Luật sư tranh tụng, bởi các kinh nghiệm làm việc với cơ quan điều tra, Toà án hình sự tại các buổi hỏi cung, nghiệp vụ điều tra và phiên toà hình sự.
Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật
Các biện pháp theo quy định của pháp luật chuyên ngành
Các nghĩa vụ chính của Doanh nghiệp đối với vấn đề bảo vệ dữ liệu
Là chủ thể chính của nền kinh tế, doanh nghiệp chịu sự tác động lớn từ Nghị định số 13/2023 liên quan đến các trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân. Chúng tôi xin nêu tóm lược một số nghĩa vụ cơ bản như sau:
Nghĩa vụ thứ nhất, lập hồ sơ đánh giá tác động xử lý DLCN (DPIA). Theo quy định tại Điều 24, Nghị định số 13/2023/NĐ-CP “Bên Kiểm soát DLCN, Bên Kiểm soát và xử lý DLCN lập và lưu giữ Hồ sơ đánh giá tác động xử lý DLCN của mình kể từ thời điểm bắt đầu xử lý DLCN”.
Quy định này có thể hiểu rằng, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng ít nhất một hồ sơ đánh giá tác động xử lý DLCN áp dụng cho riêng doanh nghiệp; và phải lưu trữ, bảo quản, thường xuyên cập nhật theo tình hình. Hồ sơ đánh giá tác động xử lý DLCN phải được lập kể từ thời điểm bắt đầu xử lý DLCN.
Doanh nghiệp có thể phân công bộ phận hoặc người phụ trách để thực hiện việc lập Hồ sơ đánh giá tác động xử lý DLCN hoặc sử dụng dịch vụ thuê ngoài của một đơn vị có năng lực, kinh nghiệm.
Theo quy định tại Điều 24, Nghị định số 13 thì “3. Hồ sơ đánh giá tác động xử lý DLCN ….. được xác lập bằng văn bản có giá trị pháp lý của Bên Kiểm soát DLCN, Bên Kiểm soát và xử lý DLCN hoặc Bên Xử lý DLCN. 4. Hồ sơ đánh giá tác động xử lý DLCN phải luôn có sẵn để phục vụ hoạt động kiểm tra, đánh giá của Bộ Công an và gửi Bộ Công an (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) 01 bản chính theo Mẫu số 04 tại Phụ lục của Nghị định này trong thời gian 60 ngày kể từ ngày tiến hành xử lý DLCN”.
Nghĩa vụ thứ hai, lập và gửi hồ sơ đánh giá tác động xử lý dữ liệu cá nhân và gửi hồ sơ xin ý kiến tới A05 (Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao) trong trường hợp chuyển dữ liệu ra nước ngoài.
Chuyển dữ liệu cá nhân ra nước ngoài là hoạt động sử dụng không gian mạng, thiết bị, phương tiện điện tử hoặc các hình thức khác chuyển DLCN của công dân Việt Nam tới một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc sử dụng một địa điểm nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để xử lý DLCN của công dân Việt Nam, bao gồm: (a) Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chuyển DLCN của công dân Việt Nam cho tổ chức, doanh nghiệp, bộ phận quản lý ở nước ngoài để xử lý phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý; (b) Xử lý DLCN của công dân Việt Nam bằng các hệ thống tự động nằm ngoài lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của Bên Kiểm soát DLCN, Bên Kiểm soát và xử lý DLCN, Bên Xử lý DLCN phù hợp với mục đích đã được chủ thể dữ liệu đồng ý.
Chi phí thực hiện dịch vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân trọn gói của chúng tôi
Tại Đức Khôi, chúng tôi hiểu rằng mỗi doanh nghiệp có nhu cầu và ngân sách khác nhau về bảo vệ dữ liệu cá nhân. Vì vậy, chúng tôi cung cấp các gói dịch vụ linh hoạt với chi phí khác nhau để phù hợp với từng trường hợp.
Lưu ý: Chi phí cụ thể có thể thay đổi tùy thuộc vào quy mô và nhu cầu của từng doanh nghiệp. Chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn và đưa ra báo giá chi tiết sau khi đánh giá tình hình của bạn.
Tại sao lại chọn dịch vụ bảo vệ dữ liệu cá nhân của Đức Khôi?
Có nhiều lý do để lựa chọn Đức Khôi làm đối tác tin cậy trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân:
Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm
Chúng tôi tự hào có một đội ngũ chuyên gia đầy kinh nghiệm và chuyên môn cao trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân, luật pháp và công nghệ thông tin. Họ sẽ đưa ra giải pháp phù hợp nhất cho từng trường hợp cụ thể của doanh nghiệp.
Quy trình làm việc khoa học
Chúng tôi áp dụng một quy trình làm việc khoa học, bài bản từ khâu đánh giá ban đầu, triển khai giải pháp, đào tạo nhân viên cho đến giám sát và ứng phó sự cố, đảm bảo hiệu quả và tuân thủ luật pháp.
Công nghệ tiên tiến
Đức Khôi luôn cập nhật và sử dụng các công nghệ mới nhất về bảo mật và bảo vệ dữ liệu cá nhân, như mã hóa dữ liệu, kiểm soát truy cập, giám sát hoạt động, phát hiện xâm nhập, v.v.
Dịch vụ toàn diện
Chúng tôi cung cấp các gói dịch vụ đa dạng từ tư vấn đến triển khai giải pháp và giám sát liên tục, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Uy tín và danh tiếng
Đức Khôi là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực bảo vệ dữ liệu cá nhân tại Việt Nam, có uy tín và danh tiếng được khẳng định qua nhiều năm hoạt động.
Lựa chọn Đức Khôi, khách hàng sẽ nhận được dịch vụ chuyên nghiệp, hiệu quả với đầy đủ tính pháp lý và sự đảm bảo cao nhất về bảo vệ dữ liệu cá nhân cho doanh nghiệp.
Kết luận
Trên đây là chia sẻ về bảo về dữ liệu cá nhân của Đức Khôi về bảo về dữ liệu cá nhân bao gồm những thông tin gì?. Hy vọng đây cũng là câu trả lời mà nhiều khách hàng khác đang tìm kiếm. Nếu quý khách hàng nào còn có thắc mắc nào cần giải đáp liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh nhất nhé. Trân trọng!
Luật sư Trần Đức Khôi 20 năm kinh nghiệm tư vấn, hành nghề Luật tại Việt Nam liên quan đến dự án đầu tư nước ngoài; mua bán, sáp nhập doanh nghiệp; Luật doanh nghiệp; giải quyết tranh chấp thương mại; Sở hữu trí tuệ; tranh tụng và giải quyết tranh chấp; bảo hiểm và ngân hàng.